Điều kiện, mức hưởng chế độ ốm đau thông thường và ốm dài ngày

Chế độ ốm đau được xem như mục đích hỗ trợ người lao động một phần nào đó về chi phí khi điều trị, nghỉ dưỡng lúc bệnh tật đảm bảo được chất lượng sống tốt hơn cho những lao động tham gia BHXH. Vậy những điều kiện cần và mức hưởng được quy định như thế nào trong chế độ này?

chế độ ốm đau thông thường

Điều kiện hưởng của chế độ ốm đau

Những quy định chi tiết về điều kiện được hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động khi tham gia BHXH căn cứ Khoản 1, Điều 3, Mục I Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH  với ba trường hợp cụ thể như sau:

  • Trường hợp 1: Bản thân người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
  • Trường hợp 2: Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
  • Trường hợp 3: Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc Trường hợp 1 hoặc Trường hợp 2 kể trên.

Lưu ý: Người lao động sẽ không được giải quyết chế độ ốm đau khi thuộc các yếu tố sau:

  • Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định 82/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 và Nghị định 126/2015/NĐ-CP ngày 09/12/2015.
  • Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
  • Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH.

Mức hưởng của chế độ ốm đau

Mức hưởng chế độ ốm đau gồm 02 loại: Ốm thông thường và ốm dài ngày khi thuộc danh mục của Bộ Lao động thương binh và xã hội.

Mức hưởng chế độ ốm đau thông thường

Người lao động nghỉ việc sẽ hưởng chế độ ốm đau trong khoảng thời gian quy định (được quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 26, Điều 27 Luật BHXH 2014) thì mức hưởng sẽ được tính theo tháng: 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng BHXH, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng: 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.

Mức hưởng Ốm đau dài ngày

Trường hợp người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành đủ 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 26 mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức như sau:

  • Bằng 65% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên;
  • Bằng 55% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
  • Bằng 50% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm.

Mức hưởng chế độ ốm đau đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp

Mức hưởng chế độ ốm đau đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân trong thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền là: 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Quy luật “ Sinh, lão, bệnh, tử ” là điều tất yếu do đó khi không may bị ốm đau nhờ có thông tin trên người lao động dễ dàng nắm bắt những điều kiện cũng như mức hưởng về chế độ ốm đau để hỗ trợ trong thời gian này. Để họ có đủ sức khỏe, tinh thần tốt để trở lại làm việc được hiệu quả hơn.

Nhiều người tham gia BHXH, BHYT, BHTN có nhiều vấn đề vướng mắc cần được tư vấn, giải quyết. Hãy liên hệ với Tổng đài BHXH Việt Nam Xem số Tổng đài tư vấn BHXH Việt Nam tại đây Đây là số Tổng đài chính thức, các số khác đều không phải của ngành BHXH VN.

Chia sẽ bài viết: