Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản thế nào? Mức hưởng ra sao?

Có thể nói rằng, chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi sinh là một phần rất quan trọng trong chế độ thai sản mà NLĐ được hưởng theo quy định. Khi đó, NLĐ có thêm một khoảng thời gian nữa để chăm sóc con cũng như là dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau một khoảng thời gian dài mang thai và sinh con. Đồng thời, đây là khoảng thời gian để nghỉ ngơi, tăng cường sức khỏe hơn khi trở lại tiếp tục làm việc.

THỨ NHẤT – ĐIỀU KIỆN, THỜI GIAN NGHỈ DƯỠNG SỨC, PHỤC HỒI SỨC KHỎE SAU THAI SẢN

Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 41 Luật BHXH năm 2014; Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP; Điều 13 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì điều kiện và thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản được quy định như sau:

Một là, lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33 (Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý), Khoản 1 hoặc Khoản 3 Điều 34 (Thời gian được nghỉ việc của lao động nữ hưởng chế độ khi sinh con) Luật BHXH, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày.

Theo đó, căn cứ Khoản 8 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH (sửa đổi bổ sung một số điều Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH) thì khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc theo trên là khoảng thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn được hưởng chế độ thai sản mà sức khỏe của người lao động chưa phục hồi. Đồng thời, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định tại Điều 40 Luật BHXH thì không giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian hưởng chế độ khi sinh con.

Hơn nữa, thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

Ví dụ: Chị Th đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, ngày 15/12/2021 trở lại làm việc sau thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con, đến ngày 10/01/2022 do sức khỏe chưa phục hồi nên chị Th được cơ quan giải quyết nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày. Trường hợp chị Th được nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày và thời gian nghỉ này được tính cho năm 2021.

Hai là, số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định trên (một là) do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;

b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;

c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

Theo đó, căn cứ Khoản 9 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH (sửa đổi bổ sung một số điều Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH)thì đối với lao động nữ trong một năm vừa nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33 (Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý) Luật BHXH; vừa nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 3 Điều 34 (Thời gian được nghỉ việc của lao động nữ hưởng chế độ khi sinh con) Luật BHXH thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm đối với mỗi trường hợp không quá thời gian tối đa như quy định trên (hai là). Trường hợp người lao động không nghỉ việc thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.

THỨ HAI – MỨC HƯỞNG CHẾ ĐỘ DƯỠNG SỨC, PHỤC HỒI SỨC KHỎE SAU THAI SẢN

Căn cứ Khoản 3 Điều 41 Luật BHXH năm 2014 thì mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Ví dụ: Chị A được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 07 ngày, thì số tiền hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản được tính như sau (với mức lương cơ sở hiện tại là 1.490.000 đồng):7 * 30% * 1.490.000 đồng = 3.129.000 (đồng).

Nhiều người tham gia BHXH, BHYT, BHTN có nhiều vấn đề vướng mắc cần được tư vấn, giải quyết. Hãy liên hệ với Tổng đài BHXH Việt Nam Xem số Tổng đài tư vấn BHXH Việt Nam tại đây Đây là số Tổng đài chính thức, các số khác đều không phải của ngành BHXH VN.

Chia sẽ bài viết: