Thời hạn thẻ bhyt có giá trị sử dụng là bao lâu?

Thẻ BHYT là một trong những giấy tờ quan trọng đối với mọi người, được dùng làm cứ để được hưởng các quyền lợi về BHYT. Hơn nữa, nó được sử dụng khi người dân đi khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế, bệnh viện. Nhờ thẻ BHYT mà gúp được phần nào về chi phí khám chữa bệnh, để được xét hưởng chế độ BHYT theo quy định của pháp luật.

Tùy theo đối tượng mà thẻ BHYT có giá trị khác nhau.

Bênh cạnh đó, có rất nhiều người quan tâm, muốn biết rằng thời hạn thẻ BHYT có giá trị sử dụng là bao lâu?

Căn cứ Luật BHYT năm 2014, Điều 13 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, ngày 17/10/2018 thì thời hạn thẻ BHYT có giá trị sử dụng như sau:

1. Đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp: thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ tháng đầu tiên hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền

2. Đối với trẻ em dưới 06 tuổi:

a) Trường hợp trẻ em sinh trước ngày 30 tháng 9: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 9 của năm trẻ đủ 72 tháng tuổi;

b) Trường hợp trẻ sinh sau ngày 30 tháng 9: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết ngày cuối của tháng trẻ đủ 72 tháng tuổi.

3. Đối với người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội: thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày được hưởng trợ cấp xã hội tại quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

4. Đối với người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo; Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo tiêu chí chuẩn cận nghèo theo quy định của Chính phủ mà được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng BHYT: thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày được xác định tại quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Đối với người được phong tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú thuộc họ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hằng tháng thấp hơn mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ: thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày được xác định tại Quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Đối với người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến ghép mô tạng: thẻ BHYT có giá trị sử dụng ngay sau khi hiến bộ phận cơ thể.

7. Đối với học sinh, sinh viên:

a) Thẻ BHYT được cấp hằng năm cho học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, trong đó:

– Đối với học sinh lớp 1: Giá trị sử dụng bắt đầu từ ngày 01 tháng 10 năm đầu tiên của cấp tiểu học;

– Đối với học sinh lớp 12: Thẻ có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 9 của năm đó.

b) Thẻ BHYT được cấp hằng năm cho học sinh, sinh viên của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó:

– Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất của khóa học: Thẻ có giá trị sử dụng từ ngày nhập học, trừ trường hợp thẻ của học sinh lớp 12 đang còn giá trị sử dụng;

– Đối với học sinh, sinh viên năm cuối của khóa học: Thẻ có giá trị sử dụng đến ngày cuối của tháng kết thúc khóa học.

8. Đối với đối tượng khác: thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày người tham gia nộp tiền đóng BHYT.

Trường hợp đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 4, Điều 5 và 6 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, tham gia BHYT lần đầu hoặc tham gia không liên tục từ 03 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ BHYT có thời hạn sử dụng là 12 tháng kể từ ngày thẻ BHYT có giá trị sử dụng theo quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 16 của Luật BHYT năm 2014.

“c) Đối tượng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 12 của Luật này tham gia BHYT từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng BHYT” (điểm c Khoản 3 Điều 16 của Luật BHYT năm 2014);

Lưu ý: Giá trị sử dụng của thẻ BHYT theo quy định trên tương ứng số tiền đóng BHYT theo quy định, trừ đối tượng là trẻ em dưới 6 tuổi.

Bên cạnh đó, tại Điều 47 Văn bản hợp nhất 2089/VBHN-BHXH, ngày 26/6/2020 về quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ BHYT có hướng dẫn về giá trị sử dụng thẻ BHYT. Trong đó, tại Khoản 4, 5. 6 văn bản này thì có đề cập cụ thể về nội dung giá trị sử dụng thẻ BHYT đối với NLĐ như sau:

  • NLĐ hưởng chế độ ốm đau, thai sản tiếp tục sử dụng thẻ BHYT đã cấp, không thực hiện đổi thẻ BHYT. Đối với NLĐ nghỉ không lương mà trong thời gian đó đơn vị lập hồ sơ nghỉ hưởng chế độ thai sản thì ghi giá trị sử dụng từ tháng nghỉ thai sản đến hết giá trị sử dụng của thẻ BHYT đã cấp.

Ví dụ: Bà Nguyễn Thị A làm việc và đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN tại Công ty M từ tháng 7/2016. Tháng 02/2017, Bà A xin nghỉ không lương từ tháng 3/2017, được đơn vị đồng ý và lập hồ sơ báo giảm Bà A nghỉ không lương với cơ quan BHXH từ tháng 3/2017, cơ quan BHXH giảm giá trị sử dụng của thẻ BHYT từ ngày 01/3/2017. Tháng 5/2017, đơn vị lập hồ sơ bảo giảm Bà A nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ tháng ngày 01/5/2017, cơ quan BHXH ghi giá sử dụng từ ngày 01/5/2017 đến hết thời hạn của thẻ BHYT đã cấp.

  • NLĐ nghỉ ốm đau dài ngày hoặc nghỉ hưởng chế độ hưu trí, thẻ BHYT đã cấp tiếp tục được sử dụng đến hết tháng đơn vị báo giảm. Thẻ BHYT mới có giá trị sử dụng từ ngày đầu của tháng kế tiếp của tháng báo giảm.
  • NLĐ vẫn đóng BHYT hằng tháng trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì thẻ BHYT đã cấp tiếp tục được sử dụng. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định NLĐ có tội thì thẻ BHYT được sử dụng đến hết tháng đơn vị có báo giảm.

Thông tin thêm: tại điểm 1.8 Khoản 1 Điều 3 Quyết định 1666/QĐ-BHXH, ngày 03/12/2020 Quyết định ban hành mẫu thẻ BHYT của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam cũng chỉ ghi nhận thời điểm thẻ BHYT bắt đầu có giá trị sử dụng từ ngày, cụ thể: “1.8. Giá trị sử dụng: in giá trị sử dụng thẻ từ ngày …/…/…”.

Nhiều người tham gia BHXH, BHYT, BHTN có nhiều vấn đề vướng mắc cần được tư vấn, giải quyết. Hãy liên hệ với Tổng đài BHXH Việt Nam Xem số Tổng đài tư vấn BHXH Việt Nam tại đây Đây là số Tổng đài chính thức, các số khác đều không phải của ngành BHXH VN.

Chia sẽ bài viết: