Mức trợ cấp mai táng phí BHXH bắt buộc và BHXH TN năm 2022 là bao nhiêu?

Chế độ tử tuất là một trong các chế độ của BHXH nhằm bù đắp phần thu nhập của NLĐ dùng để đảm bảo cuộc sống cho thân nhân của họ hoặc các chi phí khác phát sinh do NLĐ đang hưởng BHXH bị chết.

Theo đó, người thân của người tham gia đóng BHXH sẽ được hưởng các quyền lợi của chế độ tử tuất, khi đó người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng theo pháp luật về BHXH.

I – TRỢ CẤP MAI TÁNG CỦA CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC

a. Về điều kiện

Căn cứ Khoản 1, Khoản 3 Điều 66 Luật BHXH năm 2014 thì những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a) NLĐ quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH năm 2014 đang đóng BHXH hoặc NLĐ đang bảo lưu thời gian đóng BHXH mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) NLĐ chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

Nếu những đối tượng trên bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng.

Ví dụ: Ông Ch tham gia BHXH bắt buộc được 10 tháng bị chết do tai nạn rủi ro. Trường hợp ông Ch chết do tai nạn rủi ro, có thời gian đóng BHXH bắt buộc 10 tháng (chưa đủ 12 tháng) nên người lo mai táng không được giải quyết trợ cấp mai táng. Thân nhân của ông Ch được giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định của pháp luật về BHXH.

b. Về mức hưởng

Căn cứ Khoản 2 Điều 66 Luật BHXH năm 2014 thì trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà NLĐ chết.

Về mức lương cơ sở

+ Căn cứ Khoản 8 Điều 4 Nghị quyết 70/2018/QH14 thì mức lương cơ sở năm 2019-2020 là 1.490.000 đồng/tháng.

+ Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Nghị quyết 86/2019/QH14 thì mức lương cơ sở năm 2020-2021 là 1.600.000 đồng/tháng.

Tuy nhiên, căn cứ Khoản 7 Điều 3 Nghị quyết 128/2020/QH14 ngày 12/11/2020 của Quốc hội về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2021 thì Quốc hội đã quyết định chưa thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở. Tức là không tăng mức lương cơ sở trong năm 2020-2021 để dành kinh phí cho phòng chống dịch Covid-19.

Do đó, mức lương cơ sở năm 2021 vẫn áp dụng mức lương cơ sở năm 2019 là 1.490.000 đồng. Có thể thấy, tình hình dịch bệnh Covid-19 vẫn còn diễn biến phức tạp, đời sống kinh tế, xã hội của nước ta bị ảnh hưởng nặng nề. Mọi nguồn lực hiện đang được dồn cho việc phòng, chống dịch cũng như phát triển kinh tế. Do đó, ảnh hưởng đến việc cải cách tiền lương, dẫn đến mức lương cơ sở trong năm 2022 có thể vẫn giữ nguyên là 1.490.000 đồng.

Như vậy, trợ cấp mai táng bằng: 10 * 1.490.000 đồng = 14.900.000 đồng

c. Trợ cấp mai táng với thân nhân của người tham gia BHXH bắt buộc chết mà trước đó có thời gian đóng BHXH tự nguyện

Căn cứ Điều 71 Luật BHXH năm 2014, Khoản 2 Điều 12 Nghị định 115/2015/NĐ-CP thì trường hợp người tham gia BHXH bắt buộc chết mà trước đó có thời gian đóng BHXH tự nguyện thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở đối với người chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thuộc một trong các trường hợp sau:

a) NLĐ có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên;

b) NLĐ có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên;

c) NLĐ chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

Ví dụ: Bà T đang tham gia BHXH bắt buộc bị chết do bệnh tật. Bà T có thời gian đóng BHXH tự nguyện 4 năm 2 tháng, thời gian đóng BHXH bắt buộc là 10 tháng. Trường hợp bà T có tổng thời gian đóng BHXH tự nguyện và BHXH bắt buộc là 60 tháng nên người lo mai táng được giải quyết hưởng trợ cấp mai táng.

Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 2 Điều 24 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thi người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng không nghỉ việc có thời gian đóng BHXH bắt buộc dưới 12 tháng hoặc có tổng thời gian đóng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện dưới 60 tháng khi chết thì người lo mai táng được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại Điều 66 Luật BHXH năm 2014; Khoản 2, Khoản 3 Điều 12 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.

II. TRỢ CẤP MAI TÁNG CỦA CHẾ ĐỘ BHXH TỰ NGUYỆN

a. Về điều kiện

Căn cứ Khoản 1, Khoản 3 Điều 88 Luật BHXH năm 2014 thì những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a) NLĐ có thời gian đóng BHXH từ đủ 60 tháng trở lên;

b) Người đang hưởng lương hưu.

Nếu những đối tượng trên bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng.

b. Về mức hưởng

Căn cứ Khoản 2 Điều 80 Luật BHXH năm 2014 thì trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà NLĐ chết.

Như vậy, trợ cấp mai táng bằng: 10 * 1.490.000 đồng = 14.900.000 đồng

c. Trợ cấp mai táng với thân nhân của người tham gia BHXH tự nguyện chết mà trước đó có thời gian đóng BHXH bắt buộc

Căn cứ Điều 71 Luật BHXH năm 2014, Khoản 2 Điều 8 Nghị định 134/2015/NĐ-CP thì trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện chết mà trước đó có thời gian đóng BHXH bắt buộc thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở đối với người chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Người tham gia BHXH tự nguyện có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người tham gia BHXH tự nguyện có thời gian tính hưởng chế độ tử tuất từ đủ 60 tháng trở lên;

c) Người tham gia BHXH tự nguyện đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc;

d) Người đang hưởng lương hưu.

Nhiều người tham gia BHXH, BHYT, BHTN có nhiều vấn đề vướng mắc cần được tư vấn, giải quyết. Hãy liên hệ với Tổng đài BHXH Việt Nam Xem số Tổng đài tư vấn BHXH Việt Nam tại đây Đây là số Tổng đài chính thức, các số khác đều không phải của ngành BHXH VN.

Chia sẽ bài viết:

Hiện có 2 ý kiến cho bài viết

Comments are closed.