Tổng quát chế độ thai sản 2021 dành cho nam và nữ

Chế độ thai sản là 01 trong những chế độ của người tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc. Chế độ thai sản có nhiều quy định như điều kiện hưởng thai sản, thời gian hưởng thai sản, mức hưởng chế độ thai sản, hồ sơ hưởng chế độ thai sản….

Trong chế độ thai sản thì có chế độ thai sản cho nữ và chế độ thai sản cho nam. Trong bài viết này tuvanbhxh sẽ khái quát toàn bộ những quy định về chế độ thai sản 2021.

Nội dung dựa trên Luật BHXH số 58/2014/QH13, tuy nhiên trong thực tế sẽ có nhiều trường hợp mà bạn đọc có thể không hiểu hoặc không giống trong nội dung dưới đây. Nếu gặp tình trạng này bạn có thể đặt câu hỏi để chúng tôi giải đáp cho bạn.

Chế độ sinh con 2021
Chế độ sinh con 2021

I – Chế độ thai sản cho nữ

1. Chế độ sinh con

1.1. Đối tượng áp dụng chế độ sinh con

Theo điều 30 của Luật BHXH 2014 thì các đối tượng sau đây được hưởng chế độ sinh con khi tham gia BHXH bắt buộc:

  • Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
  • Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
  • Cán bộ, công chức, viên chức;
  • Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
  • Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

1.2. Điều kiện hưởng chế độ sinh con

Theo điều 31 của Luật BHXH 2014 thì các đối tượng sau đây đủ điều kiện hưởng chế độ sinh con khi tham gia BHXH bắt buộc:

  • Lao động nữ sinh con; Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
  • Phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
  • Đối với lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
  • Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ sinh con nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ sinh con theo quy định.

1.3. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

Theo điều 34 của Luật BHXH 2014 quy định chi tiết thời gian hưởng trước và sau sinh của chế độ sinh con như sau:

  • Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
  • Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
  • Thời gian hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần

1.4. Mức hưởng chế độ sinh con

Theo điều 39 của Luật BHXH năm 2014 thì mức hưởng chế độ sinh con như sau:

  • Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
  • Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

1.5. Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con

Theo điều 40 của Luật BHXH 58/2014/QH13 lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản 06 tháng khi đủ các điều kiện.

  • Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng.
  • Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.

1.6. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

Theo điều 38 của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 quy định mức trợ cấp sinh con, nhận con nuôi như sau:

Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

1.7. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh

Theo điều 41 của Luật BHXH số 58/2014/QH13 quy định chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi sinh con như sau:

  • Lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
  • Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
  • Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau: Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên; Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật; c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
  • Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

2. Chế độ con chết sau sinh

Chế độ con chết sau sinh
Chế độ con chết sau sinh

2.1. Đối tượng chế độ con chết sau sinh, mẹ chết sau sinh

  • Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
  • Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
  • Cán bộ, công chức, viên chức;
  • Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
  • Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

2.2 Điều kiện hưởng chế độ con chết sau sinh, mẹ chết sau sinh

  • Lao động nữ sinh con; Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
  • Phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
  • Đối với lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
  • Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ sinh con nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ sinh con theo quy định.

2.3. Thời gian hưởng chế độ con chết sau sinh, mẹ chết sau sinh

  • Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian 06 tháng, thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
  • Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ như trên. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
  • Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định như trên thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định.
  • Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
  • Thời gian hưởng chế độ con chết sau sinh tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

2.4. Mức hưởng chế độ con chết sau sinh, mẹ chết sau sinh

Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

2.5. Trợ cấp khi sinh con

Trong trường hợp này lao động nữ sinh con được hưởng trợ cấp cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con.

Ví dụ: Sinh A sinh con ngày 22/5/2021 nhưng 05 ngày sau con chết thì ngoài chế độ hưởng như trên, chị A còn hưởng được trợ cấp là 2 x 1.490.000 = 2.980.000 đồng.

2.6 Dưỡng sức sau sinh.

Dưỡng sức áp dụng đối với trường hợp người mẹ đã hưởng hết thời gian thai sản khi con chết sau sinh, số ngày hường cụ thể như sau:

  • Lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
  • Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
  • Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau: Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên; Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật; c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
  • Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

3. Chế độ khám thai

Chế độ  khám thai 2021
Chế độ khám thai 2021

3.1. Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ khám thai

  • Đối tượng hưởng chế độ khám thai tương tự như chế độ sinh con ở trên.
  • Điều kiện hưởng chế độ khám thai giống như chế độ sinh con ở trên, mời các bạn xem lại ở trên.
  • Phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
  • Đối với lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
  • Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ sinh con nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ sinh con theo quy định.

3.2. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai

Theo điều 32 của luật BHXH số 58 thì thời gian hương chế độ khám thai như sau:

  • Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
  • Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

3.3. Mức hưởng chế độ khám thai

Mức hưởng một ngày đối với trường hợp khám thai được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày.

Ví dụ trường hợp khám thai: Chị A mang thai và thực hiện khám thai vào ngày 5 của các tháng 5,6,7,8,9. Tuy nhiên ngày 5 của tháng 8 rơi vào ngày chủ nhật thì chị A chỉ được hưởng chế độ khám thai 04 (không tính ngày 5 của tháng 8).

Cũng ví dụ trên chị A đóng BHXH với mức lương là 5.000.000 trên tháng, nên bình quân lương của chị là 5.000.000 đồng, thì mức hưởng khám thai của chị là: (5.000.000 / 24) * 4 = 833.333 đồng.

4. Chế độ sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

4.1. Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

  • Đối tượng hưởng chế độ sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và điều kiện hưởng chế độ sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý giống như chế độ sinh con ở trên, mời các bạn xem lại ở trên.
  • Phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
  • Đối với lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
  • Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ sinh con nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ sinh con theo quy định.

4.2. Thời gian hưởng chế độ sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

  • 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi.
  • 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi.
  • 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi.
  • 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên..

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

4.3. Mức hưởng chế độ sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

  • Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
  • Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
  • Trường hợp có ngày lẻ thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

5. Chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai

Chế độ tránh thai 2021
Chế độ tránh thai 2021

5.1. Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai

  • Đối tượng hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai là lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
  • Phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
  • Đối với lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
  • Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ sinh con nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ sinh con theo quy định.

5.2. Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai

  • Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau: 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai; 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản. 
  • Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

5.3. Mức hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai

  • Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
  • Trường hợp có ngày lẻ thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

6. Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ

6.1. Đối tượng, điều kiện hưởng

  • Đối tượng giống như chế độ sinh con.
  • Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ..
  • Phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
  • Đối với lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
  • Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ sinh con nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ sinh con theo quy định.

6.2. Thời gian hưởng lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ

Theo điều 35 của Luật BHXH số 58 quy định:

  • Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian 06 tháng theo quy định.
  • Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
  • Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

6.3. Mức hưởng lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ

Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

7. Chế độ khi nhận nuôi con nuôi

7.1. Đối tượng, điều kiện áp dụngThời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi

  • Đối tượng giống như chế độ sinh con phía trên.
  • Khi người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.
  • Phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
  • Đối với lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
  • Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ sinh con nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ sinh con theo quy định.

7.2. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi

Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội và đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.

7.3. Mức hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi

Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

7.4. Trợ cấp một lần khi nhận nuôi con nuôi

Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

II. Chế độ thai sản cho Nam.

Từ khi Luật BHXH số 58/2014/QH13 có hiệu lực thì lao động nam khi tham gia BHXH bắt buộc đã có thể hưởng chế độ thai sản. Do đó các anh có thể tìm hiểu để hưởng đầy đủ chế độ thai sản cho Nam, hay các chị có thể tìm hiểu để hưởng chế đầy đủ chế độ thai sản cho chông của mình.

Chế độ thai sản cho nam
Chế độ thai sản cho nam

1. Chế độ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản

1.1 Đối tượng, điều kiện hưởng chế độ thai sản cho nam

  • Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
  • Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
  • Cán bộ, công chức, viên chức;
  • Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
  • Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
  • Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
  • Phải có thời gian tham gia BHXH 06 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi vợ sinh con.
  • Người vợ không tham gia BHXH bắt buộc hoặc không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định.

1.2. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản cho nam.

Khi vợ sinh con và lao động nam đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản cho nam như trên thì lao động nam được nghỉ việc để chăm sóc vợ cụ thể như sau:

  • 05 ngày làm việc;
  • 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
  • Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
  • Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

1.3 Mức hưởng chế độ nam nghỉ việc khi vợ sinh

  • Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội
  • Mức hưởng một ngày đối với trường hợp nghỉ việc chăm sóc vợ sinh được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày.

Ví dụ: Anh B tham gia BHXH bắt buộc tại công ty A với mức lương là 4.000.000 đồng, thời gian đóng là 01 năm, do đó mức lương bình quân tính hưởng thai sản của anh B là 4.000.000. Vợ anh B sinh con thông thường nhưng không tham gia BHXH , không được hưởng chế độ thai sản thì anh B có thể nghỉ việc 05 ngày để chăm sóc vợ và mức hưởng là:

(4.000.000 / 24) * 5 = 833.333 đồng.

2. Hưởng trợ cấp 01 lần khi vợ sinh con.

2.1 Đối tượng và điều hưởng:

Tương tự như chế độ nghỉ việc hưởng thai sản ở trên

2.2. Mức hưởng trợ cấp 01 lần khi vợ sinh con

Theo điều 38 của Luật BHXH số 58 quy định: Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Ví dụ: Cũng trường hợp anh B ở ví dụ trên ngoài việc anh B hưởng tiền 05 ngày nghỉ việc chăm sóc vợ sinh thì anh B còn được hưởng trợ cấp 01 lần khi vợ sinh là 02 tháng lương cơ sở tại thời điểm sinh con: 2 x 1.490.000 = 2.890.000 đồng.

III. Hồ sơ làm chế độ thai sản

1. Trường hợp sinh con, nhận con nuôi, con chết sau sinh, mẹ chết sau sinh con

  • Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.
  • Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết.
  • Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con.
  • Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
  • Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
  • Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
  • Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai

  • Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
  • Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

3. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con

  • Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
  • Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

IV. Thời hạn giải quyết

1. Thời gian giải quyết chế độ thai sản

Thời gian giải quyết chế độ thai sản bao gồm chế độ sinh con, nhận con nuôi, khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai, con chế sau sinh, mẹ chết sau sinh:

  • Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định nộp cho người sử dụng lao động.
  • Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
  • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
  • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
  • Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Thời gian giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe

Theo điều 103 của Luật BHXH quy định cụ thể thời gian giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe như sau:

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau, thai sản, người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. 2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Nội dung bài viết khá dài, bạn hãy xem mục lục chọn mục cần đọc để thuận tiện hơn, vì trong thời gian qua tuvanbhxh nhận được nhiều cầu hỏi như chế độ thai sản 2021, mức trợ cấp thai sản 2021, chế độ thai sản cho nam 2021, luật thai sản 2021….nên bài viết này tổng hợp hầu hết các c âu hỏi, thắc mắc của các bạn.

Nhiều người tham gia BHXH, BHYT, BHTN có nhiều vấn đề vướng mắc cần được tư vấn, giải quyết. Hãy liên hệ với Tổng đài BHXH Việt Nam Xem số Tổng đài tư vấn BHXH Việt Nam tại đây Đây là số Tổng đài chính thức, các số khác đều không phải của ngành BHXH VN.

Chia sẽ bài viết: